Kế toán thuế là công tác kế toán để ghi chép các hoạt động liên quan tới thuế. Mục đích là để tính thuế đầy đủ, đúng thời hạn và lập ra các báo cáo cho phòng thuế theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, kế toán viên không thể tránh khỏi những sai sót, một sai sót dù rất nhỏ cũng dẫn đến nhiều phiền phức dành cho doanh nghiệp thậm chí cũng thể tiềm ẩn rất lớn. Sau đây là một số lỗi thường gặp trong công tác kế toán thuế mà kế toán cần lưu ý.
1. Khi mua hàng :
- Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do
người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).Khi xuất hàng :
- Không xuất hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng
hóa xuất khẩu ,
- Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất
khẩu.
- Không lót giấy carbon giữa các liên.
- Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
- Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn :
Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý, Năm ) Các bảng kê
hoá đơn bán ra , mua vào :
- Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.
- Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002
(ghi sai là 01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v…)
- Trong bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra không ghi đúng thứ
tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng
dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
- Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu
thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
- Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối
với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.
2. Đối với kê khai thuế :
a. Kê khai thuế GTGT hàng tháng
- Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước
chuyển sang.
- Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên doanh
nghiệp, địa chỉ, hóa đơn bị sửa, xóa….
.
- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa
nộp của kỳ trước.
- Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu
theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
- Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào
trên 20 triệu.
- Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh
xe gắn máy, ô tô.
- Không điền đầy đủ thông tin Doanh nghiệp.
- Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng.
- Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê
khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
b. Kê khai thuế TNCN
- Không xác định được khi nào khai thuế TNCN theo tháng và
khi nào thì theo quý.
- Không trừ các khoản nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp khi tính thuế TNCN.
- Không trừ khoản phụ cấp tiền ăn mà Doanh nghiệp phải trả
cho người lao động (Không vượt quá 620.000 đồng) khi tính thuế TNCN.
c. Kê khai thuế TNDN
- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm
TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
- Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền
lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ
sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu
tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan
thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
- Không chọn mục gia hạn nộp tiền thuế khi phát sinh thuế
doanh nghiệp phải nộp khi có quyết định gia hạn nộp thuế của tổng cục thuế.
3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm
- Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế
đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho
năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm
trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp
từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay
truy nộp cho các năm trước).
4. Đối với hạch toán kế toán:
- Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã
không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải
thu phải trã, mà vẫn để số thuế này được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
- Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ
quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện
hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu
của cơ quan thuế.
- Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng
không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh, sổ đã in ra không có số trang, không có
giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.
5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :
- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm
TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. – Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi
phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký
nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ
sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu
tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan
thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
6. Đối với nộp thuế :
- Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải
ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).
- Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng
sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị
phạt nộp chậm.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài
khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã
hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc,
tiểu mục) để ghi cho đúng.
- Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế
thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế
7. Đối với đăng ký thuế:
- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và
ngân hàng, điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.
Hoàn thuế GTGT
Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :
- Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải
quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
- Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu
.
- Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải
quan .
Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình
thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng
v.v…).
Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không
khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê
khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).
Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không
đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.